Tầm quan trọng của enzyme trong thức ăn cho tôm và cá đến nuôi trồng thủy sản bền vững

Cho tôm cá ăn enzyme là một trong những cải tiến về dinh dưỡng chính trong ngành nuôi trồng thủy sản từ vài năm trước. Các enzyme ngoại sinh hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như các chất phụ gia trong chế độ ăn của động vật. Ngoài ra, bổ […]

Cho tôm cá ăn enzyme là một trong những cải tiến về dinh dưỡng chính trong ngành nuôi trồng thủy sản từ vài năm trước. Các enzyme ngoại sinh hiện nay được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới như các chất phụ gia trong chế độ ăn của động vật. Ngoài ra, bổ sung enzyme có thể giúp loại bỏ các tác động của các yếu tố kháng dinh dưỡng và cải thiện việc sử dụng năng lượng và axit amin trong chế độ ăn, nhờ thế dẫn đến cải thiện năng suất của tôm và cá (Farhangi và Carter, 2007; Lin et al., 2007 Soltan, 2009).

Mục đích chính của việc sử dụng enzyme trong thức ăn là để cải thiện tiêu hóa. Các quá trình tiêu hóa sẽ hoạt động tốt hơn và kết quả thể hiện ở hiệu suất sử dụng thức ăn cải thiện nhờ cung cấp thêm các enzyme. Hơn nữa, động vật thủy sinh thiếu enzyme tiêu hóa nhất định trong giai đoạn mới phát triển hoặc trong suốt đời sống của chúng. Trong trường hợp tôm và cá thiếu các enzyme nhất định ngay cả khi đã trưởng thành, việc sử dụng các enzyme này sẽ giúp tận dụng tốt hơn các phần nhỏ dinh dưỡng nhờ được tiêu hóa bởi các enzyme.

Enzyme:

Enzyme là một trong nhiều loại protein trong các hệ thống sinh học. Đặc điểm cơ bản của chúng là xúc tác cho tốc độ của một phản ứng, tuy nhiên chúng không bị biến đổi bởi phản ứng đó. Chúng tham gia vào tất cả các loại hình đồng hóa và dị hóa của các quá trình tiêu hóa và trao đổi chất. Enzyme có xu hướng là các chất xúc tác rất cụ thể hoạt động trên một hoặc nhiều nhất là một nhóm các hợp chất được gọi là chất nền. Enzyme cung cấp các công cụ bổ sung hiệu quả có thể bất hoạt các yếu tố kháng dinh dưỡng và nâng cao giá trị dinh dưỡng của protein từ thực vật trong thức ăn. Chúng cung cấp một cách tự nhiên để biến đổi các thành phần thức ăn phức tạp thành các chất dinh dưỡng có thể dễ hấp thụ được.

Việc bổ sung các enzyme trong thức ăn có thể cải thiện việc sử dụng chất dinh dưỡng, giảm chi phí thức ăn và sự bài tiết chất dinh dưỡng vào môi trường.

Các nguồn enzyme:

Enzyme được sản xuất trong mọi sinh vật sống từ động vật và thực vật bậc cao đến các dạng đơn bào đơn giản nhất trong đời sống vì chúng rất cần thiết cho quá trình trao đổi chất. Các vi sinh vật thường tham gia sản xuất các enzym khác nhau là:

Vi khuẩn: Bacillus subtilis, Bacillus lentus, Bacillus amyloliquefaciens Bacillus stearothermophils.

Nấm: Triochoderma longibrachiatum, Asperigillus oryzae, Asperigillus niger và nấm men.

Enzyme từ vi khuẩn

Ở động vật, quá trình tiêu hóa thức ăn được thực hiện bởi hệ tiêu hóa của động vật và bởi các vi sinh vật sống trong đường ruột. Vi khuẩn có trong đường ruột của tôm và cá là những nhà máy sản xuất rất nhiều enzyme thủy phân protein. Chúng cũng có thể sản xuất cellulase ở mức vừa phải. Việc bổ sung các vi sinh vật sống vào chế độ ăn để sản xuất các enzym có thể thực hiện được qua các ứng dụng thức ăn đặc biệt. Các ứng dụng enzyme thương phẩm quy mô lớn trên cơ sở các enzyme được sản xuất bởi công nghệ lên men vi sinh vật.

Các yếu tố đưa đến sử dụng enzyme

– Gia tăng nhu cầu về chất lượng thực phẩm hạt cho tôm và cá

– Gia tăng nhu cầu về chất lượng sản phẩm động vật/phụ phẩm

– Tìm kiếm các nguồn thực phẩm thay thế với giá trị dinh dưỡng tốt hơn

– Lợi nhuận kinh tế (chi phí giảm: chi phí lợi ích)

– Nhanh chóng thu được lợi nhuận

– Tăng cường nhận thức về môi trường

Các loại enzyme sẵn có cho tôm và cá

Nhiều enzyme đã được sử dụng trong nuôi tôm và cá qua một số năm trước bao gồm cellulose, β-glucanase, xylanase và các enzym liên quan khác như phytase, protease, lipase và galactosidase. Enzyme trong ngành công nghiệp thức ăn chăn nuôi chủ yếu được sử dụng cho động vật nuôi để trung hòa các ảnh hưởng của polysaccharide không phải tinh bột, nhớt trong ngũ cốc và các loại hạt thực phẩm khác.

Tác dụng và lợi ích của enzyme trong thức ăn:

– Giảm độ nhớt trong tiêu hóa

– Tăng cường tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng đặc biệt là chất béo và đạm

– Cải thiện giá trị năng lượng trao đổi biểu kiến của chế độ ăn

– Tăng lượng thức ăn ăn vào, hệ số tăng cân và hệ số thức ăn

– Giảm thải amoniac

– Cải thiện khả năng tiêu hóa dinh dưỡng

– Các enzyme nội sinh được tìm thấy trong hệ tiêu hóa của tôm và cá giúp phá vỡ các phân tử hữu cơ lớn như tinh bột, cellulose và protein thành những chất đơn giản hơn.

Quá trình tiêu hóa carbohydrate cải thiện bằng cách sử dụng enzyme từ vi khuẩn. Bổ sung các enzyme carbohydrate ngoại sinh vào thức ăn làm tăng việc sử dụng các carbohydrate trong chế độ ăn không có sẵn. Một lượng lớn các polysaccharide không phải tinh bột (NSP) như cellulose, xylan và mannan làm giảm giá trị dinh dưỡng của nhiều loại thành phần thực vật. Enzyme trong đường ruột để tiêu hóa các loại carbohydrate này không được sản sinh bởi hầu hết các động vật.

Enzyme và chức năng

enzyme

Việc cho ăn enzyme có thể là một giải pháp để làm giảm tỷ lệ chết của ấu trùng ở động vật thủy sinh. Đường ruột của ấu trùng thủy sinh ngắn và tương đối kém phát triển so với khi chúng trưởng thành. Việc cho ấu trùng ăn bổ sung enzyme sẽ có lợi.

Tác động của enzyme trong thức ăn đến nuôi trồng thủy sản bền vững

Nuôi trồng thủy sản thành công và bền vững phụ thuộc vào nguồn thức ăn khả thi về mặt kinh tế và thân thiện với môi trường. Thức ăn là chi phí hoạt động chính chiếm 50 đến 60 % tổng chi phí nuôi thâm canh. Thành phần thức ăn chính là bột cá rất đắt tiền và ngày càng phải cạnh tranh với các ngành công nghiệp chăn nuôi khác để có nguồn cung.

Enzym đã và đang được sử dụng trong thức ăn thủy sản vì chúng là sản phẩm tự nhiên của quá trình lên men, do đó không gây ra mối đe dọa đối với môi trường nuôi và sức khỏe của cá và tôm. Enzyme làm giảm các vấn đề thải photpho cao trong môi trường ao nuôi. Nó làm giảm lượng amoniac trong nước ao.

Kết luận

Enzyme có thể do đó đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra các công thức thức ăn thủy sản thân thiện với môi trường. Hiện tại, việc sử dụng các enzyme có thể làm giảm lượng bột cá trong khẩu phần khoảng 5% trong hầu hết các loại thức ăn thủy sản cùng với tiềm năng có nhiều kỹ thuật được tinh chế. Điều này có thể giúp giảm nhu cầu bột cá từ ngành nuôi trồng thủy sản trong những năm tới.

Việc sử dụng các enzyme như một phụ gia thức ăn đã được mở rộng nhanh chóng và một công cụ quan trọng được sử dụng trong thức ăn nuôi trồng thủy sản. Mặc dù các lợi ích kinh tế và xã hội của việc sử dụng enzyme đã được hình thành rõ ràng, tương lai của các enzyme làm thức ăn là một điểm sáng trong ngành công nghiệp nuôi trồng thủy sản.

BioAqua.vn

Nguồn: https://thefishsite.com/articles/importance-of-feed-enzymes-for-shrimp-and-fish-in-sustainable-aquaculture-1

AquaVive

Bài viết liên quan:

  • Vai trò của khoáng vi lượng trong thức ăn thủy sảnVai trò của khoáng vi lượng trong thức ăn thủy sản
  • Lợi ích khi sử dụng AquaVive và NutraPro trong nuôi tômLợi ích khi sử dụng AquaVive và NutraPro trong nuôi tôm
  • Thức ăn chức năng – Thức ăn bổ sung trong dinh dưỡng nuôi tôm Thức ăn chức năng – Thức ăn bổ sung trong dinh dưỡng nuôi tôm
  • Sử dụng đồng trong nuôi trồng thủy sảnSử dụng đồng trong nuôi trồng thủy sản
  • Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản – Phần 1Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản – Phần 1
  • Côn trùng – Nguồn dinh dưỡng cho tômCôn trùng – Nguồn dinh dưỡng cho tôm
  • Làm giảm ô nhiễm ao nuôi tômLàm giảm ô nhiễm ao nuôi tôm