Kiểm soát Vibrio trong ao nuôi tôm

Tóm tắt: Các chiến lược để kiểm soát Vibrio tại các trang trại nuôi trồng thủy sản phải tập trung hạn chế đầu vào, bao gồm từ các nguồn cung cấp giống, những thứ đưa vào nước, những thứ vẫn còn trong đất giữa các vụ, những thứ trong thức ăn và chất hữu cơ […]

Tóm tắt: Các chiến lược để kiểm soát Vibrio tại các trang trại nuôi trồng thủy sản phải tập trung hạn chế đầu vào, bao gồm từ các nguồn cung cấp giống, những thứ đưa vào nước, những thứ vẫn còn trong đất giữa các vụ, những thứ trong thức ăn và chất hữu cơ tích tụ. Sục/thông khí đầy đủ và thay nước giúp giảm các yếu tố stress/căng thẳng cho tôm nuôi. Chuẩn bị ao nuôi đúng cách cũng như cần thiết phơi khô ao toàn bộ giữa các vụ. Bổ sung vi sinh cũng đang được sử dụng rộng rãi tại các trang trại.

pond preparation

Các chiến lược kiểm soát thành công Vibrio phải xoay quanh hạn chế đầu vào, bao gồm những thứ đưa vào trong nước, cũng như cần thiết chuẩn bị ao nuôi đúng cách.

Hệ sinh thái trong ao nuôi tôm hoặc nuôi cá đều phức tạp, mỗi ao thường có thành phần sinh thái và đặc thù riêng. Vi khuẩn Vibrio có mặt ở khắp nơi trong môi trường biển và đóng một vai trò quan trọng trong chu kỳ tái chế của chitin, khiến cho tôm trở thành một mục tiêu dễ dàng, vì vỏ ngoài của tôm đều làm bằng chitin.

Quá trình vận hành của hệ sinh thái có lẽ là công cụ phổ biến nhất cho lựa chọn ngày nay trong môi trường sản xuất nuôi trồng thủy sản ngoài trời, tuy nhiên nỗ lực để thay đổi một cách lâu dài thành phần vi khuẩn có khả năng không khả thi. Mang lại những thay đổi có ý nghĩa ngắn hạn đang là thách thức nhất. Tuy nhiên, các biện pháp mà người nuôi trồng thủy sản có thể làm giảm bớt các nguy cơ có liên quan đến Vibrio.

Liên kết vi sinh, rào cản tự nhiên

Mọi bước trong quá trình sản xuất tôm đều được liên kết về mặt vi sinh. Các tác nhân gây bệnh có thể truyền từ tôm cái bị nhiễm bệnh và qua trứng của chúng vào bể sản xuất hậu ấu trùng/postlarvae. Artemia và tảo cũng có thể mang theo các chủng Vibrio, do đó không nên cho vào bể nuôi hậu ấu trùng. Các chiến lược quản lý chủ động chỉ định kiểm soát càng nhiều bước càng tốt để giảm lượng vi khuẩn có thể đi vào trong các hệ thống sản xuất này.

Tại sao một số chủng vi khuẩn nhất định chiếm ưu thế trong các ao nuôi tôm ít được biết tới. Hệ sinh thái và các tính chất hóa học của nước hòa quyện vào nhau, sự có mặt của các chất dinh dưỡng khác nhau ảnh hưởng đến các loài vi khuẩn nào sẽ phát triển mạnh. Do vi khuẩn cạnh tranh liên tục với thức ăn sẵn có nên một số loài vi khuẩn sẽ chiếm ưu thế. Điều này có thể là do thời gian sản sinh rất ngắn. Đối với một số loài Vibrio, thời gian sinh sôi rất ngắn chỉ 10 phút. Nghĩa là trong vòng 5 tiếng, một tế bào vi khuẩn có thể tạo ra hơn 500 triệu tế bào con.

Cạnh tranh về chất dinh dưỡng có khả năng là cơ chế quan trọng nhất khiến cho một số vi khuẩn thống trị vi khuẩn khác. Nếu không có các rào cản tự nhiên như vậy thì sẽ rất khó khăn để nuôi tôm, cá trong các hệ thống này.

Các chiến lược kiểm soát trang trại nuôi

Các chiến lược kiểm soát thành công phải tập trung hạn chế đầu vào, bao gồm từ các nguồn cung cấp giống, những thứ đưa vào nước, những thứ vẫn có thể còn trong đất giữa các vụ, những thứ trong thức ăn và chất hữu cơ tích tụ. Giám sát và kiểm soát những căng thẳng có thể tránh được cũng rất quan trọng. Động vật bị stress/căng thẳng rất dễ bị bệnh hơn. Nếu môi trường nuôi căng thẳng, tôm sẽ cho bạn biết.

Một yếu tố kiểm soát quan trọng đã được đề cập ở tạp chí nuôi trồng thủy sản Advocate toàn cầu số Tháng 5-6 liên quan đến kiểm soát của Vibrio trong sản xuất giống để giảm lượng các loài vi khuẩn có khả năng gây ra vấn đề. Các chiến lược kiểm soát thực hành ở cấp độ trang trại vào một số phạm vi. Đầu tiên là kiểm soát stress. Mức độ thay nước nhiều hơn với nước sạch có thể làm giảm lượng vi khuẩn Vibrio và giảm tác động của các yếu tố gây stress bằng cách làm sạch chất hữu cơ và các chất chuyển hóa khác, chẳng hạn như amoniac.

Sục khí phải đủ để đảm bảo mức oxy hòa tan 4 mg/L hoặc cao hơn trong những giờ đầu của buổi sáng, khi sự trao đổi chất của tảo đạt đỉnh và làm giảm oxy hòa tan nghiêm trọng.

Chuẩn bị ao nuôi đúng cách cũng cần thiết. Công đoạn này bao gồm phơi ao toàn bộ, với việc sử dụng các chất để diệt tất cả những thứ còn lại, cũng như cày ải và xới trộn trầm tích. Chất hữu cơ tích tụ là một nguồn các chất dinh dưỡng rất quan trọng cho vi khuẩn nên được loại bỏ nhờ phương pháp này. Lọc nước đầu vào đúng cách để giảm thiểu vật mang mầm bệnh xâm nhập vào hệ thống sản xuất và sự phát triển của một hệ sinh thái trưởng thành trong ao trước khi thả là tất cả yếu tố của công đoạn này.

Điều chỉnh bổ sung vi khuẩn

Điều chỉnh bổ sung vi khuẩn đang được áp dụng rộng rãi tại các trang trại. Chế phẩm sinh học/probiotic đã được phát minh ra – một thuật ngữ không chỉ không chính xác về mặt khoa học, mà còn gây hiểu nhầm – với hàng trăm biến thể trên thị trường.

Mặc dù thực sự rất ít dữ liệu rõ ràng chứng minh các cách tiếp cận probiotic phổ biến có thể giảm lượng Vibrio, tuy nhiên có đủ dữ liệu để người ta đưa ra kết luận sản phẩm với thành phần và giá cả thích hợp đảm bảo cho nông dân có thể sử dụng chúng ở mức độ cần thiết và có chỗ thích hợp sử dụng như công cụ thông thường ở trong các trang trại nuôi tôm và cá.

Các sản phẩm hình thành bào tử có tiềm năng lớn nhất. Hình thành bào tử là dạng ổn định của một nhóm vi khuẩn đặc trưng – các loài Bacillus, cũng là phương tiện trong quá trình tái chế phạm vi rộng đa dạng các chất dinh dưỡng trong hệ sinh thái trên cạn và dưới nước. Việc sử dụng các loại vi khuẩn khác có thể có vấn đề, chủ yếu là do thời hạn sống của các tế bào sinh dưỡng ngắn và chi phí để sản xuất các dạng ổn định vốn có thể chịu đựng sự tiếp xúc lâu dài với nhiệt độ trên 90°C trong kho.

Vibrio control

Hình 1. Lượng Vibrio có thể bị tác động ở một số môi trường nuôi thông qua việc điều chỉnh bổ sung vi khuẩn.

Các dữ liệu ở hình 1 chứng minh rằng có thể tác động đến lượng Vibrio trong một số môi trường nuôi thông qua việc sử dụng các chế phẩm sinh học. Sản phẩm này đã có thể làm giảm đáng kể lượng vi khuẩn mọc ở môi trường thạch TCBS phổ biến nhất được sử dụng để chọn Vibrio. Mỗi ao được xử lý cho thấy giảm tái sinh về lượng.

Các công cụ khác

Nhiều công cụ khác áp dụng ở các giai đoạn nuôi khác nhau, tuy nhiên rất ít, nếu có, thực sự đem lại sự hứa hẹn của các phương pháp tiếp cận có kết quả, hiệu quả về chi phí và lâu dài để kiểm soát lượng Vibrio trong môi trường sản xuất ở mức trung bình.

Rõ ràng nuôi tôm ngoài trời là mô hình sản xuất được ưa chuộng và sẽ không có sự chuyển đổi hàng loạt sang các hệ thống trong nhà được kiểm soát cao cho đến khi ngành nuôi công nghiệp hệ thống tuần hoàn tăng mạnh hơn nữa. Bằng chứng rõ ràng nhằm chứng minh việc sử dụng các hệ thống khép kín có kiểm soát phức tạp và tái sử dụng nước hạn chế giúp giảm thiểu lượng Vibrio, mặc dù hệ thống biofloc vẫn có thể chứa lượng lớn Vibrio.

Các quan điểm

Kiểm soát Vibrio ở trang trại nuôi rất phức tạp và kiểm soát khả năng mắc bệnh cũng quan trọng như kiểm soát lượng thực tế của loài vi khuẩn này. Thực tế Vibrio phần lớn lành tính và quan trọng đối với hệ sinh thái chức năng lành mạnh khiến cho công việc kiểm soát thậm chí nhiều thách thức hơn.

Giảm các yếu tố căng thẳng, đảm bảo một rào chắn giữa trại giống và trại nuôi, chuẩn bị ao nuôi đúng cách và sử dụng các công cụ của quá trình vận động hệ sinh thái vi khuẩn trong ngắn hạn là tất cả các yếu tố nên là một phần thực hành tiêu chuẩn tại các trang trại.

Sự hiện diện của vi khuẩn trong ao là tự nhiên, và các phương pháp quá phức tạp để làm thay đổi hệ vi khuẩn có khả năng có thể gây phản tác dụng. Làm thủng cơ cấu sinh thái sẽ mở cửa cho sự xuất hiện của vi khuẩn có khả năng có vấn đề khác. Vibrio không phải là loài duy nhất giết chết tôm.

BioAqua.vn

Nguồn: Tiến sĩ Stephen G. Newman – Theo Advocate Global Aquaculture – Tháng 9-10/2015.

Bài viết liên quan:

  • Một số bệnh tôm thường gặp và cách phòng trịMột số bệnh tôm thường gặp và cách phòng trị
  • Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản – Phần 2Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản – Phần 2
  • Bệnh EMS vẫn tiếp diễn, ngành nuôi tôm đang tăng cường chống lại dịch bệnhBệnh EMS vẫn tiếp diễn, ngành nuôi tôm đang tăng cường chống lại dịch bệnh
  • Có phải quy trình thực hành nuôi tôm hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho EMS? Cần quản lý vi khuẩn đúng cách sau khi tẩy trùngCó phải quy trình thực hành nuôi tôm hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho EMS? Cần quản lý vi khuẩn đúng cách sau khi tẩy trùng
  • Quản lý tảo trong ao nuôi tômQuản lý tảo trong ao nuôi tôm
  • Các thành phần bổ sung trong chế độ ănCác thành phần bổ sung trong chế độ ăn
  • Probiotic trong nuôi trồng thủy sảnProbiotic trong nuôi trồng thủy sản