Một trong những lợi thế lớn của tôm thẻ L. vannamei là nhu cầu protein thấp (35%). Ở một số vùng của Ấn Độ, một số nông dân ưa dùng thức ăn cho tôm sú P. monodon có hàm lượng protein cao hơn với một quan niệm sai lầm cho rằng nó có thể rút […]
Một trong những lợi thế lớn của tôm thẻ L. vannamei là nhu cầu protein thấp (35%). Ở một số vùng của Ấn Độ, một số nông dân ưa dùng thức ăn cho tôm sú P. monodon có hàm lượng protein cao hơn với một quan niệm sai lầm cho rằng nó có thể rút ngắn thời gian nuôi. Sử dụng thức ăn đặc chế cho tôm thẻ L. vannamei luôn luôn tốt hơn. Chế độ ăn có tính toán là chìa khóa để thành công trong nuôi trồng. Bởi có nhiều yếu tố liên quan đến lượng tiêu thụ thức ăn tôm, quá trình quan sát tôm nuôi thường xuyên và cẩn trọng là cách thức đáng tin cậy nhất để xác định lượng cho ăn tối ưu. Các hướng dẫn chung để điều chỉnh cho ăn được tính dựa theo trọng lượng tôm trung bình đưa ra trong bảng sau.
Tôm được cho ăn theo tỷ lệ % cụ thể của trọng lượng con từ 15% vào ngày thứ 15 xuống 1,3% vào ngày thứ 130. Để tính được lượng thức ăn cần theo tỷ lệ % sản lượng của vụ nuôi chưa thu hoạch thì nên lấy mẫu và đánh giá thường xuyên sản lượng nuôi chưa thu hoạch. Sản lượng chưa thu hoạch được đánh giá bằng phương pháp chài. Cho tôm ăn 4 lần/ngày (06:00 sáng, 12:00 trưa, 06:00 chiều và 22:00 tối) khẩu phần bằng nhau. Với cách quản lý cho tôm ăn thích hợp có thể giúp thu hoạch cỡ tôm 40 con trong vòng 90 – 100 ngày nuôi. Phần lớn thời gian nuôi trong khoảng 90 – 130 ngày với hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) là 1,4 – 1,5, nhưng trong một số trường hợp lên tới 150 ngày (tôm cỡ 30 con).
Theo dõi sàng ăn
Sử dụng các sàng ăn để đánh giá lượng thức ăn. Sàng ăn thường có kích thước từ 0,6m x 0,6m đến 0,8m x 0,8m (0,36 – 0,64 m2) bằng ống PVC hoặc thép làm khung căng mắt lưới 24. Sử dụng sàng cho ăn cùng lúc rải thức ăn dọc theo bờ. Số lượng sàng ăn cần cho ao 1 ha khoảng 6 cái. Thông thường, 1 – 10% khẩu phần ăn hàng ngày được cho vào các sàng ăn này và được quan sát sau mỗi 3 giờ cho tới 50 ngày nuôi và sau 2 giờ cho thời gian nuôi về sau.
| Mẫu chương trình cho ăn áp dụng cho tôm thẻ L. vannamei | ||||
| Ngày nuôi | Trọng lượng tôm trung bình | % Thức ăn | % cho vào sàng ăn | Thời gian kiểm tra (giờ) | 
| 0 – 10 | 0,03 – 0,25 | 20 – 17 | 1 – 2 | 3 | 
| 11 – 20 | 0,3 – 0,8 | 17 – 13 | 2 – 3 | 3 | 
| 21 – 30 | 0,9 – 1,8 | 12 – 9 | 4 – 5 | 3 | 
| 31 – 40 | 1,9 – 4,0 | 9 – 6 | 5 | 3 | 
| 41 – 50 | 4,5 – 6,75 | 3,5 – 3,2 | 5 | 3 | 
| 51 – 60 | 7,01 – 9,68 | 3,2 – 2,8 | 5 – 6 | 2,5 | 
| 61 – 70 | 10,0 – 12,59 | 2,8 – 2,7 | 6 – 7 | 2 | 
| 71 – 80 | 12,86 – 15,11 | 2,7 – 2,5 | 8 – 10 | 2 | 
| 81 – 90 | 15,33 – 17,28 | 2,5 – 2,4 | 10 | 2 | 
| 91 – 100 | 17,49 – 19,45 | 2,4 – 2,3 | 10 | 2 | 
| 101 – 110 | 19,76 – 22,53 | 2,3 – 2,1 | 10 | 2 | 
| 111 – 120 | 22,84 – 26,00 | 2,1 – 2,0 | 10 | 2 | 
BioAqua.vn
Nguồn: Tạp chí Asian Aquaculture Network – Tháng 1-3/2014
 
 
			
 Quản lý thức ăn thời gian đầu nuôi tôm
Quản lý thức ăn thời gian đầu nuôi tôm Giảm hệ số chuyển hóa thức ăn trong nuôi tôm
Giảm hệ số chuyển hóa thức ăn trong nuôi tôm Giảm hiệu quả chi phí trong nuôi tôm ở Úc
Giảm hiệu quả chi phí trong nuôi tôm ở Úc Lợi ích của việc ương dưỡng tôm
Lợi ích của việc ương dưỡng tôm  Công nghệ biofloc có thể phòng ngừa bệnh tôm
Công nghệ biofloc có thể phòng ngừa bệnh tôm Thực hành cho tôm ăn
Thực hành cho tôm ăn  Ngành sản xuất thức ăn nuôi tôm của Ấn Độ
Ngành sản xuất thức ăn nuôi tôm của Ấn Độ